Home » , » Giải thuật distance vector và các giải pháp chống LOOP trong distance vector

Giải thuật distance vector và các giải pháp chống LOOP trong distance vector

1) Giải thuật distance vector là gì?

Distance-vector: RIP, IGRP. Hoạt động theo nguyên tắc "hàng xóm", nghĩa là mỗi router sẻ gửi bảng routing-table của chính mình cho tất cả các router được nối trực tiếp với mình . Các router đó sau đó so sánh với bảng routing-table mà mình hiện có và kiểm xem route của mình và route mới nhận được, route nào tốt hơn sẽ được cập nhất . Các routing-update sẽ được gởi theo định kỳ (30 giây với RIP , 60 giây đối với RIP-novell , 90 giây đối với IGRP) . Do đó , khi có sự thay đổi trong mạng , các router sẽ nhận biết được khúc mạng nào bị down.

Ưu điểm :
- Dễ cấu hình. Router không phải xử lý nhiều điều đó cho phép CPU và MEM có thể thực hiện thêm các công việc khác.

Nhược điểm:
- Hệ thống metric quá đơn giản (như rip chỉ là hop-count ), nên có thể xảy ra việc con đường "tốt nhất" chưa phải là tốt nhất.

- Do phải cập nhật định kỳ các routing-table, nên một lượng bandwidth (băng thông) đáng kể sẻ bị chiếm , làm trong thoughput (thông lượng) sẽ mất đi (mặc dù mạng không gì thay đổi nhiều) .

2) Routing Loop là gì?


Trước khi network 1 bị down thì thì tất cả router đều xem đường route tới network là tốt. Router C nhận định rằng muốn tới network 1 thì fải qua router B với metric là 3 (ví dụ ta chạy RIP).

Khi network 1 bị down xuống thì
Read more »

0 nhận xét:

Đăng nhận xét