Hiển thị các bài đăng có nhãn SMS Mùa Thi. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn SMS Mùa Thi. Hiển thị tất cả bài đăng

Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Toán năm 2013

Đáp án tốt nghiệp THPT môn Toán năm 2013, Tin Mới đang cập nhật đáp án đề thi môn Toán kì thi tốt nghiệp THPT 2013 của bộ GD&ĐT.
Tin Mới đang cập nhật đáp án tốt nghiệp Môn Toán nhanh nhất cho các thí sinh. F5 để cập nhật đáp án thường xuyên hơn.
- Đáp án đề thi tốt nghiệp môn Toán do Ban ĐIỂM THI TIN MỚI tổng hợp và giải: Có ngay sau khi kết thúc 150 phút làm bài thi. (cập nhật 10h ngày 2/6/2013) 
- Đáp án đề thi tốt nghiệp môn Toán từ thầy cô giáo bộ môn Toán: Cập nhập sau khi kết thúc môn thi khoảng 2 tiếng. ( cập nhật khoảng 11h-12h ngày 2/6/2013) 
- Đáp án đề tốt nghiệp môn Toán của bộ giáo dục đào tạo: Cập nhật ngay sau khi kết thúc môn thi cuối cùng trong kỳ thi tốt nghiệp thpt 2013. (Chiều tối ngày 2/6/2013)
Link cập nhật đáp án tại đây: Đề thi tốt nghiệp THPT môn Toán năm 2013
Hiện tại ĐIỂM THI TIN MỚI chưa cập nhật đề thi và đáp án môn toán tốt nghiệp năm 2013.Các bạn thường xuyên truy cập để xem nhanh nhất. Các bạn học sinh thi tốt nghiệp năm nay cũng cần nắm được các thông tin phía dưới mà ĐIỂM THI TIN MỚI đã tổng hợp.
(*) Lịch thi tốt nghiệp môn toán năm 2013
Môn toán thi sáng thứ 3 ngày 4/6/2012.
Thời gian làm bài thi: 150 phút,
Giờ phát đề thi cho thí sinh:  7h25 
Giờ bắt đầu làm bài thi: 7h30.(*)
Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán năm 2013Cấu trúc đề thi môn toán tốt nghiệp của bộ GD&ĐT. Dưới đây là cấu trúc bài thi tốt nghiệp các năm trước và dự định năm 2013 bài thi cũng sẽ có các dạng, câu hỏi như sau:

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu
Nội dung kiến thức
Điểm
I
  • Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số.
  • Các bài toán liên quan đến ứng dụng của đạo hàm và đồ thị của hàm số: Chiều biến thiên của hàm số; cực trị; tiếp tuyến, tiệm cận (đứng và ngang) của đồ thị của hàm số; tìm trên đồ thị những điểm có tính chất cho trước; tương giao giữa hai đồ thị (một trong hai đồ thị là đường thẳng);
3,0
II
  • Hàm số, phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit.
  • Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số.
  • Tìm nguyên hàm, tính tích phân.
  • Bài toán tống hợp.
3,0
III
Hình học không gian (tống hợp): Diện tích xung quanh của hình nón tròn xoay, hình trụ tròn xoay; thể tích của khối lăng trụ, khối chóp, khối nón tròn xoay, khối trụ tròn xoay; diện tích mặt cầu và thể tích khối cầu.
1,0

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai phần (phần 1 hoặc 2)
1. Theo chương trình Chuẩn
Câu
Nội dung kiến thức
Điểm
IV. a
Phương pháp toạ độ trong không gian:
-    Xác định toạ độ của điểm, vectơ.
-    Mặt cầu.
-    Viết phương trình mặt phang, đường thẳng.
-     Tính góc; tính khoảng cách từ điểm đến mặt phang; vị trí tương đối của đường thẳng, mặt phang và mặt cầu.
2,0
V.a
  • Số phức: Môđun của số phức, các phép toán trên tập số phức; căn bậc hai của số thực âm; phương trình bậc hai với hệ số thực có biệt thức A âm.
  • ứng dụng của tích phân: Tính diện tích hình phang, thế tích khối tròn xoay.
1,0
 2. Theo chương trình Nâng cao
   
Câu
Nội dung kiến thức
Điểm
IV.b
Phương pháp toạ độ trong không gian:
-    Xác định toạ độ của điểm, vectơ.
-    Mặt cầu.
-    Viết phương trình mặt phang, đường thẳng.
-     Tính góc; tính khoảng cách từ điểm đến đường thẳng, mặt phang; khoảng cách giữa hai đường thẳng; vị trí tương đối của đường thẳng, mặt phẳng và mặt cầu.
2,0

Câu
Nội dung kiến thức
Điểm
V.b
  • Số phức: Môđun của số phức, các phép toán trên tập số phức; căn bậc hai của số phức; phương trình bậc hai với hệ số phức; dạng lượng giác của số phức.
  • Đồ thi hàm phân thức hữu tỉ dang y = — + kx + c
px + q
một số yếu tố liên quan.
  • Sự tiếp xúc của hai đường cong.
  • Hệ phương trình mũ và lôgarit.
  • ứng dụng của tích phân: Tính diện tích hình phang, thế tích khối tròn xoay.
1,0


Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Toán năm 2013
ĐIỂM THI TIN MỚI
 Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Toán năm 2013
Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Toán năm 2013 cập nhật tại Điểm thi Tin Mới
Tham khảo đáp án đề thi tốt nghiệp môn toán năm 2012



Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý năm 2013


Câu 1: 1. Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc. 2. Nguồn lao động nước ta có những thế mạnh gì? Tại sao việc làm là vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta hiện nay?

1. Đặc điểm địa hình vùng núi đông bắc

A:Khái quát vị trí địa lí của vùng:

-Nằm ở phía Tả ngạn sông Hồng cho đến rìa phía Đông, Đông Nam của Bắc Bộ. Phía Bắc giáp với Trung Quốc, phía Đông và Đông Nam giáp vịnh Bắc Bộ. Phía Tây và Tây Nam giáp với miền Bắc và Bắc Trung Bộ.

B:Đặc điểm địa hình:




-Bao gồm 2 bộ phận địa hình chính: núi và địa hình.
-Dạng địa hình miền núi chiếm diện tích lớn của miền ( chiếm 2/3).
-Hướng nghiêng chung của địa hình Tây Bắc-Đông Nam do vào thời kì Tân kiến tạo phần phía Bắc và Đông Bắc được nâng lên cao trong khi phần phía Nam và Đông Nam bị hạ xuống.

C:Đặc điểm từng địa hình:


1:Miền núi


-Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
-Đồi núi phân bố ở phía Bắc.
-Đồi núi của miền chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao trung bình dưới 1000m, bộ phận núi có độ cao trên 1500m chiếm tỉ lệ diện tích rất nhỏ phân bố ở phía Bắc (vùng sơn nguyên Hà Giang , sơn nguyên Đồng Văn),Phu Tha Ca (2274m).

*Hướng các dãy núi:

-Các dãy núi trong miền có 2 hướng:

+Hướng vòng cung là hướng chính của miền, thể hiện rõ nét qua các cánh cung Sông Ngân, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Hướng vòng cung của các cánh cung này được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của khối núi vòm sông Chảy (khối nâng Việt Bắc). Cũng do càng về phía Đông, Đông Nam thì cường độ nang yếu dần nên độ cao của các cánh cung này cũng giảm dần.

+Hướng Tây Bắc- Đông Nam được thể hiện rõ nét qua các hướng của dãy núi Con Voi là do chịu tác động định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn.

-Đặc điểm hình thái của các địa hình:các núi trong miền chủ yếu là núi già,trẻ lại.Các núi ở đây chủ yếu có đỉnh tròn, sườn thoải. Ngoài ra, trong miền đồi núi của miền còn xuất hiện địa hình Caxtơ lòng chảo, cánh đồng giữa núi.

2:Miền đồng bằng

-Chiếm 1/3 diện tích của miền.
-Phân bố ở phía Nam, Đông Nam của miền trong đó lớn nhất là đồng bằng Bắc Bộ.
-Đồng bằng của miền có dạng Tam giác Châu điển hình ở nước ta với đỉnh là Việt Trì cạnh đáy kéo dài từ ven biển Quảng Ninh đến Ninh Bình.
-Đồng bằng Bắc bộ được hình thành do 2 hệ thống sông lớn nhất miền Bắc nước ta là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp (các đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Quảng Ninh là do hệ thống sông Tiên Yên)

-Một số nét về đặc diểm hình thái:

+Đặc điểm nổi bật của địa hình đồng bằng là được chia cắt bởi hệ thống đê nhăn lũ. Vì thế, phần đất trong đê không được bồi đắp phù sa hàng năm,hình thành các khu rộng cao, bạc màu và những vùng đất thấp trũng bị ngập nước trong mùa mưa (ô trũng Hà Nam Ninh). Ngoài ra, ở phía Bắc và phía Nam của đồng bằng còn xuất hiệndangj địa hình đồi núi (Hải Dương, Ninh Bình). Hướng mở rộng phát triển của đồng bằng: hàng năm đồng bằng vẫn tiến ra biển ở phía Đông Nam với tốc độ khá nhanh, có nơi lên tới 100m do lượng phù sa các sông mang theo lớn, thềm lục địa rộng và nông.

*Thềm lục địa rộng và nông:

-Địa hình ven biển rất phong phú và đa dạng.

2. Thế mạnh nguồn lao động nước ta:

- Nguồn lao động dồi dào (chiếm 51,2 % tổng số dân – 2005), mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động.

- Người lao động cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm trong sản xuất được tích lũy qua nhiều thế hệ.

- Chất lượng lao động không ngừng được nâng cao.

Tại sao vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay lại được coi là một vấn đề kinh tế-xã hội lớn ở nước ta hiện nay?

Sau 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề lao động, việc làm ở nước ta đã từng bước được giải quyết theo hướng tuân theo quy luật khách quan của kinh tế hàng hóa và thị trường lao động, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, thực trạng vấn đề lao động, việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là từ sau khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.

Những tồn tại chủ yếu đó thể hiện như sau: Cung-cầu lao động, việc làm mất cân đối lớn (cung lớn hơn cầu); tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm chậm, tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn thấp chỉ đạt trên, dưới 70%; số doanh nghiệp trên đầu dân số còn thấp nên khả năng tạo việc làm và thu hút lao động còn hạn chế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.

Tình trạng thiếu việc làm còn cao, chính sách tiền lương, thu nhập chưa động viên được cán bộ công chức, người lao động gắn bó tận tâm với công việc. Quản lý nhà nước đối với thị trường lao động, việc làm và vai trò điều tiết của nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế; sự kiểm soát, giám sát thị trường lao động, việc làm chưa chặt chẽ, chưa phát huy được vai trò của luật pháp trong giải quyết tranh chấp lao động; cải cách hành chính hiệu quả thấp đối với bản thân người lao động và cả xã hội; cơ cấu lao động chưa phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.


Câu 2: 1. Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ ở nước ta.

1. Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ ở nước ta.

Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện xã hội cụ thể, được thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng lẫn chất lượng, phù hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế.

Cơ cấu kinh tế gồm 3 phương diện hợp thành. Đó là:

Cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu thành phần kinh tế

Cơ cấu vùng lãnh thổ

Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ là việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý, và cũng là biểu hiện của phân công lao động xã hội. Xu hướng phát triển kinh tế lãnh thổ thường là phát triển nhiều mặt, tổng hợp, có ưu tiên một vài ngành và gắn liền với hình thành sự phân bổ dân cư phù hợp với các điều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh thổ đó. Việc chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ phải bảo đảm sự hình thành và phát triển có hiẹu quả của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nước, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng, nhằm khai thác triệt để thế mạnh của vùng đó.

Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn luôn thay đổi. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển theo từng thời kỳ phát triển gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất yếu gắn liền với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là quá trình phát triển trong quá trình hội nhập. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra như thế nào phụ thuộc vào các yếu tố như quy mụ kinh tế, mức độ mở cửa của nền kinh tế với bên ngoài, dân số của quốc gia, các lợi thế về tự nhiên, nhân lực, điều kiện kinh tế, văn hóa...Nhân tố quan trọng gúp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó là quá trình chuyển hóa trong phạm vi quốc gia và mở rộng chuyển hóa quốc tế và thay đổi công nghệ tiến bộ kỹ thuật. Chuyển hóa mở đường cho việc trang bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến, hoàn thiện tổ chức, nõng cao năng suất lao động xã hội. Chuyển môn hóa cũng tạo ra những hoạt động dịch vụ và chế biến mới. Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ lại thúc đẩy quá trình chuyển môn hóa. Điều đó làm cho tỷ trọng các ngành truyền thống giảm đi, tỷ trọng các ngành dịch vụ kỹ thuật mới tăng trưởng nhanh chúng và dần chiếm ưu thế. Phân công lao động và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển sõu sắc tạo ra những tiền đề cho việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất. Và ngược lại, việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất lại thúc đẩy quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và do vậy làm sõu sắc thêm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế .

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp với mục tiêu kinh tế- xã hội đó xác định cho từng thời kỳ phát triển.

Đáp án đề thi tốt nghiệp môn Sinh năm 2013 của bộ GD-ĐT


Đáp án môn sinh Tốt nghiệp THPT năm 2013, Đáp án đề thi tốt nghiệp môn sinh 2013,
Đáp án của bộ giáo dục môn sinh 2013, Đáp án chính thức của bộ giáo dục môn sinh 2013 kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
Đáp án trắc nghiệm môn sinh 2013
Sẽ cập sớm nhất đáp các bạn chờ đón nhé


Đáp án đề thi Mã 469:

1B, 2A, 3D, 4B, 5A, 6C, 7C, 8B, 9D, 10D, 11D, 12D, 13A, 14A, 15A, 16C, 17D, 18B, 19C, 20A, 21C, 22B, 23D, 24B, 25C, 26A, 27C, 28D, 29C, 30B, 31A, 32B, 33A, 34D, 35A, 36A, 37D, 38C, 39C, 40D
Gửi đáp án này cho bạn bè ngay
Hoặc soạn tin: SMS 85828 [SĐT nhận] gửi 8709
Đáp án đề thi mã 381

1A, 2c, 3C, 4A, 5C, 6C, 7C, 8D, 9D, 10A, 11A, 12B, 13C, 14B, 15C, 16C, 17D, 18C, 19D, 20A, 21D, 22B, 23A, 24C, 25B, 26A, 27C, 28A, 29B, 30B, 31C, 32C, 33B, 34A, 35D, 36D, 37A, 38A, 39D, 40B
G
Gửi đáp án này cho bạn bè ngay
Hoặc soạn tin: SMS 85830 [SĐT nhận] gửi 8709
Đáp án mã đề 847:

1D, 2B, 3A, 4D, 5D, 6C, 7B, 8C, 9A, 10B, 11C, 12A, 13D, 14C, 15D, 16A, 17C, 18D, 19A, 20A, 21D, 22D, 23D, 24C, 25C, 26A, 27D, 28D, 29A, 30A, 31B, 32C, 33C, 34C, 35D, 36C, 37A, 38C, 39A, 40A

Gửi đáp án này cho bạn bè ngay
Hoặc soạn tin: SMS 85831 [SĐT nhận] gửi 8709
Đáp án mã đề 758:

1A, 2C, 3C, 4C, 5D, 6A, 7C, 8A, 9C, 10A, 11B, 12B, 13B, 14B, 15C, 16B, 17D, 18B, 19D, 20A, 21A, 22A, 23A, 24B, 25A, 26C, 27B, 28D, 29C, 30C, 31D, 32A, 33B, 34D, 35D, 36A, 37D, 38D, 39B, 40B

Gửi đáp án này cho bạn bè ngay
Hoặc soạn tin: SMS 85832 [SĐT nhận] gửi 8709
Đáp án mã đề 924:

1B, 2C, 3D, 4B, 5A, 6B, 7D, 8A, 9D, 10C, 11A, 12C, 13B, 14D, 15D, 16D, 17A, 18A, 19C, 20C, 21B, 22C, 23B, 24C, 25B, 26C, 27D, 28B, 29A, 30C, 31B, 32C, 33D, 34A, 35D, 36A, 37C, 38A, 39D, 40C
Gửi đáp án này cho bạn bè ngay
Hoặc soạn tin: SMS 85833 [SĐT nhận] gửi 8709
Đáp án môn Hóa đây

Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Văn năm 2013 của bộ GD-ĐT

Đáp án Đề thi tốt nghiệp THPT môn Văn, Tin Mới đang cập nhật đáp án môn văn của kì thi tốt nghiệp THPT 2013 của bộ GD&ĐT

Cập nhật đáp án tham khảo của Bộ môn Văn
Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn năm 2013 1
Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn năm 2013
Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn năm 2013
Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn năm 2013
Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn năm 2013

Đáp án tham khảo từ nguồn Tuổi Trẻ thực hiện:



Câu 1:
- Thái độ của bà mẹ khi thấy vòng hoa trên mộ con mình: ngạc nhiên, không hiểu tại sao lại có vòng hoa như thế.
- Hình ảnh vòng hoa có ý nghĩa:
+ Phản ánh niềm tin trong lòng người mẹ vì có người hiểu, trân trọng và tiếp bước con đường của con mình.
+ Thể hiện mơ ước và hy vọng về sự thay đổi trong mối quan hệ giữa quần chúng với người làm cách mạng để quần chúng ủng hộ người cách mạng và người cách mạng gắn bó với quần chúng.
Câu 2:
Thí sinh phải đáp ứng yêu cầu căn bản của đề bài : viết một bài văn ngắn khoảng 400 từ bày tỏ suy nghĩ về hành động dũng cảm cứu người của học sinh Nguyễn Văn Nam.
Thí sinh có thể trình bày nội dung theo những cách thức khác nhau. Sau đây là một số gợi ý cần có :
• Giới thiệu câu chuyện cứu người của học sinh Nguyễn Văn Nam được đăng tải trên Thanh Niên Online ngày 06/05/2013 và khẳng định câu chuyện đó gợi lên nhiều suy nghĩ.
• Những phẩm chất cao quý của con người là lòng nhân ái, đức hy sinh, sự dũng cảm… Câu chuyện về việc cứu người chết đuối của Nguyễn Văn Nam là một minh chứng hùng hồn cho những đức tính cao đẹp ấy của con người, nhất là đức tính dũng cảm. Nghe tiếng kêu cứu có người đuối nước dưới sông, Nam liền chạy đến. Thấy một nhóm học sinh đang chới với dưới nước Nam đã nhảy xuống lần lượt cứu được cả năm người nhưng riêng Nam thì kiệt sức và bị dòng nước cuốn trôi.
• Hành động dũng cảm cứu người của Nam cho thấy em chẳng những em là một người dũng cảm đến mức xả thân mà còn là một người có tấm lòng nhân ái, không ngại hy sinh để cứu người. Đó là một hành động rất cao quý, đáng khen, đáng ngưỡng mộ. Nó chẳng những biểu hiện phẩm chất cao đẹp của bản thân em mà còn nói lên phẩm chất đẹp đẽ của thế hệ trẻ Việt Nam, của con người Việt Nam. Hành động ấy là kết quả của công phu giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội. Nó còn là một tấm gương cho nhiều người để họ tự soi lại mình trong cuộc sống.
• Từ hành động dũng cảm của Nam, ta có thể có nhiều suy nghĩ về sự dũng cảm, lòng nhân ái, hy sinh.
• Lòng nhân ái, sự dũng cảm, hy sinh thân mình vì đồng loại là một truyền thống của người Việt Nam và một nét đẹp trong văn hóa Việt Nam. Nó đã kết tinh và biểu hiện qua hình ảnh những danh nhân, những anh hùng và cả những con người bình dị của đất nước Việt Nam. Nó là một nguồn sức mạnh tinh thần to lớn, hun đúc nên tâm hồn con người Việt Nam “Lưng đeo gươm, tay mềm mại bút hoa”.
• Câu chuyện của Nam đã giúp chúng ta cảm thấy yêu đời hơn, yêu người hơn và thấy cuộc đời đẹp hơn vì vẫn còn đó những con người tốt đẹp trong hoàn cảnh khó khăn và bất trắc đã không tiếc mạng sống của mình để hy sinh cứu người. Câu chuyện tạo trong chúng ta niềm tin rằng con người hôm nay dù sống trong nhịp độ hối hả, khẩn trương nhưng không phải là vô cảm trước tai nạn, hiểm nguy và nỗi đau của đồng loại. Hành động của Nam là một tấm gương sáng và đẹp để cho lứa tuổi học sinh noi theo.
• Tuy nhiên, trong cuộc sống, cũng có những trường hợp do nhiều lý do, người ta đã trở nên ích kỷ, hèn nhát và dửng dưng trước những khó khăn, đau khổ của người khác. Cho nên so sánh với hành động của Nam, dù với bất cứ lý do gì những biểu hiện ích kỷ, hèn nhát, dửng dưng đều đáng lên án.
• Cuộc đời phức tạp. Có những kẻ lợi dụng lòng nhân ái, sự hy sinh của người khác để trục lợi. Do đó, nhân ái, hy sinh, dũng cảm nhưng chúng ta cần tỉnh táo, sáng suốt, cân nhắc và suy nghĩ khi hành động để không phải hy sinh vô lý và vô nghĩa.
Câu chuyện cứu người của Nguyễn Văn Nam là một tấm gương sáng, một hình ảnh đẹp, một cảnh thương tâm cao cả đã gây xúc động và sẽ còn tiếp tục gây xúc động cho mọi người.
Câu 3a.
1. Nội dung: Các em có thể làm bài bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản nhất sau đây:
- Khái quát về nhân vật Mị:
+ Trẻ, đẹp
+ Có tài thổi lá giỏi như thổi sáo
+ Nhưng do chữ hiếu sống trong thân phận cô dâu trừ nợ.
- Dù bị đày đoạ đến mất cả nhân hình, nhân tính nhưng Mị vẫn khao khát sống qua diễn biến tâm lí – hành động trong đêm xuân tình.
+ Khi đào sâu hiện thực, nhà văn phát hiện con đường tất yếu đưa số phận đến ánh sáng qua khát vọng sống xuất phát từ ngòi bút tạo diễn biến tâm lí và hành động trong đêm xuân tình rất đặc sắc của tác giả.
+ Cảnh tượng đêm xuân ở làng Mèo được miêu tả với những nét đặc trưng của vùng cao vẫn chưa tác động đến tâm hồn của Mị.
+ Cho đến lúc tiếng sáo xuất hiện tác động trực tiếp đến tâm hồn khao khát sống và lòng yêu đời của Mị để “cô dâu trừ nợ” uống rượu (phân tích cách uống “ừng ực từng bát lớn” làm con người say trong trạng thái tỉnh, nhắc nhở bản thân nén cơn giận bởi vì còn sống trên mảnh đất của cái ác).
+ Dấu hiệu đầu tiên của tâm hồn khao khát sống là nhớ quá khứ hạnh phúc dẫn đến hành động thắp sáng đèn lên rồi vấn tóc, mặc váy hoa thực hiện hành động “đi chơi” (phân tích khát vọng: “Mị muốn đi chơi - Mị sắp đi chơi”)
+ Kết quả: khi sự sống trở về, dù bị A Sử trói đứng, Mị vẫn theo tiếng sáo để “đi chơi” trong đêm xuân tình ngoài kia mang ý nghĩa về sự hồi sinh của nhân vật. (phân tích hình ảnh Mị bị A Sử trói đứng: thắt lưng – thúng sợi đay – tóc quấn lên cột nhà)
2. Nghệ thuật:
- Xây dựng nhân vật sinh động, đa dạng, đậm cá tính: ngoại hình, thân phận, diễn biến tâm lí.
- Cảnh sắc thiên nhiên
- Cách trần thuật tự nhiên, ngôn ngữ đậm màu sắc miền núi.
- Sử dụng chi tiết “đắt” về hình ảnh Mị bị trói đứng vừa tạo hình, vừa gợi cảm.
Câu 3b.
I. Giới thiệu
+ Đất Nước là nguồn cảm hứng chủ đạo trong sáng tác văn học, đặc biệt là trong thơ ca hiện đại. Một trong những nhà thơ tiêu biểu của thời kì chống Mĩ là Nguyễn Khoa Điềm. Ông đã thể hiện những cảm nhận và suy nghĩ của mình về Đất Nước trong trường ca Mặt đường khát vọng.
13 dòng thơ là hiện thực đời thường thật cụ thể, gần gũi, gắn bó với mỗi người của chúng ta.
II. NỘI DUNG (Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau đây)
Nguyễn Khoa Điềm đã nêu những định nghĩa đa dạng, phong phú về Đất Nước, từ chiều sâu của văn hóa dân tộc, xuyên suốt chiều dài của thời gian lịch sử đến chiều rộng của không gian Đất Nước.
1. ĐẤT NƯỚC GẮN LIỀN VỚI NHỮNG KỶ NIỆM THÂN THƯƠNG.
Đất là nơi anh đến trường,
Nước là nơi em tắm,
2. ĐẤT NƯỚC LÀ NƠI KHẮC GHI NHỮNG KỈ NIỆM RIÊNG TƯ THƠ MỘNG TUYỆT VỜI:
Đất Nước là nơi ta hò hẹn.
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.
3. ĐẤT NƯỚC CÒN LÀ GIANG SƠN YÊU QUÝ QUA LÀN ĐIỆU DÂN CA TRỮ TÌNH:
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc",
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi".
4. ĐẤT NƯỚC LÀ CỘI NGUỒN CỦA DÂN TỘC – MỘT DÂN TỘC CAO QUÝ
Cùng với thời gian đằng đẵng, hình ảnh đất nước còn trải rộng trong không gian mênh mông, nơi phát sinh và phát triển của cộng đồng dân Việt từ thuở sơ khai qua truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên:
Đất là nơi Chim về...
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ,
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng.
5. NHẬN ĐỊNH CHUNG
- Hình ảnh đất nước trong đoạn thơ muôn màu muôn vẻ, sinh động lạ thường, lắng đọng trong tâm tưởng qua những liên tưởng kì thú.
- Ý nghĩa về đất nước được nhà thơ diễn đạt qua chiều dài của thời gian: - đất nước đã có từ lâu đời - và qua chiều rộng của không gian - đất nước là cội nguồn của dân tộc.
III. KẾT LUẬN
Nhà thơ cũng vận dụng rộng rãi các chất liệu văn hóa dân gian, từ ca dao, dân ca đến các truyền thuyết lịch sử, từ phong tục, tập quán đến sinh hoạt, lao động của dân tộc ta qua những hình ảnh, ngôn ngữ nghệ thuật đậm đà tính dân tộc và giàu chất trí tuệ





Cập nhật đáp án tham khảo từ nguồn Hocmai.vn

Câu 1: Ý nghĩa của chi tiết hình ảnh Vòng hoa trên mộ Hạ Du

- Giới thiệu khái quát: Chi tiết hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du là một chi tiết nghệ thuật độc đáo, mang nhiều ý nghĩa nội dung và giá trị nghệ thuật sâu sắc, thể hiện chủ đề tư tưởng tác phẩm và tài năng nghệ thuật nhà văn.
- Tái hiện chi tiết: Chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du xuất hiện ở cuối truyện ngắn Thuốc (Lỗ Tấn). Một buổi sáng thanh minh, bà mẹ Hạ Du ra thăm mộ con và ngỡ ngàng trước hình ảnh mình bắt gặp: một vòng hoa "hồng hồng trăng trắng" nằm khum khum trên nấm mộ con trai bà. Vốn là mộ của một kẻ tử tù chết chém, bị coi thường, bị khinh rẻ, bị hiểu lầm, bà vẫn đinh ninh sẽ chẳng ai thèm đoái hoài tới nấm mộ và người đã khuất. Hình ảnh vòng hoa khiến bà thực sự ngạc nhiên đến ngỡ ngàng. Trong khoảnh khắc bà không hiểu chuyện gì đã xảy ra, không biết ai đã mang vòng hoa đến đặt trước mộ con bà. Cuối cùng, trong sự xúc động đã lên đến cao trào, bà òa lên tiếng khóc thảm thiết.
- Ý nghĩa của hình ảnh:
+ Ý nghĩa nội dung:
Vòng hoa như một hình ảnh thể hiện tấm lòng ưu ái của nhà văn Lỗ Tấn đối với cuộc đời và sự nghiệp, sự hi sinh của những người cách mạng như Hạ Du. Ông yêu quý, trân trọng người chiến sĩ cách mạng ấy.
Vòng hoa cũng thể hiện niềm lạc quan, tin tưởng vào một tương lai tươi sáng của cách mạng Trung Quốc khi đã có người thấu hiểu và cảm thông cho người chiến sĩ cách mạng. Vòng hoa cũng là dấu hiệu tốt lành, là lời khẳng định sẽ có những con người tiếp tục đứng lên làm cách mạng, tiếp bước con đường mà Hạ Du và những đồng chí của anh đang đi, hoàn thành sự nghiệp mà anh còn dang dở.
+ Ý nghĩa nghệ thuật:
Hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du là một chi tiết nghệ thuật độc đáo góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng tác phẩm và tài năng nghệ thuật truyện ngắn bậc thầy của Lỗ Tấn khi xây dựng được một hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng. Nó là chi tiết cuối, khép lại thiên truyện nhưng lại mở ra cho người đọc biết bao cảm xúc và liên tưởng, tạo nhiều dư ba, phấn chấn trong lòng người. Làm đối trọng với hình ảnh bánh bao tẩm máu người, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du thể hiện tấm lòng nhân ái, nỗi niềm trăn trở và niềm tin son sắt của Lỗ Tấn vào tiền đồ cách mạng, vào sự đổi thay, thức tỉnh của quốc dân.

Câu 2. Về lòng dũng cảm và tấm gương hi sinh quên mình của Nguyễn Văn Nam

2.1. Giải thích vấn đề: Thông qua câu chuyện về hành động của bạn Nguyễn Văn Nam, người đọc (nhất là những bạn trẻ) cần suy nghĩ nghiêm túc về lòng dũng cảm, về tình yêu thương, sự hi sinh vì cộng đồng.
2.2. Bình luận, chứng minh:
- Ca ngợi những tấm gương về lòng dũng cảm, tình yêu thương và sự hi sinh vì người khác:
- Phê phán những biểu hiện của thói ích kỉ, vụ lợi, sự vô cảm, vô trách nhiệm với bản thân và cộng đồng của không ít bạn trẻ hiện nay.
2.3. Bài học nhận thức và hành động
- Bài học nhận thức: Cần nâng cao ý thức về trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đề cao, tôn vinh để nhân rộng các tấm gương cao đẹp ấy.
- Bài học hành động: Có hành động thiết thực vì cộng đồng.

Câu 3a. Diễn biến tâm trạng của Mị

1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Tô Hoài: cây bút văn xuôi xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại với sự nghiệp văn học đồ sộ trên nhiều thể loại. Trong thời kì kháng chiến chống Pháp, ông đặc biệt nặng lòng với đất và người miền Tây, với những phong tục tập quán và cuộc sống của con người vùng cao Tây Bắc.
- Giới thiệu tác phẩm: Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn tiêu biểu của Tô Hoài, được trích trong tập Truyện Tây Bắc (tác phẩm giành giải nhất cuộc cuộc thi báo Văn nghệ 1953-1954, cùng với Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc).
- Giới thiệu vấn đề cần phân tích: Mị là nhân vật trung tâm của tác phẩm, thể hiện tập trung nhất ý đồ tư tưởng và tài năng nghệ thuật của nhà văn. Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân là minh chứng sinh động cho nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật và tấm lòng nhân đạo của Tô Hoài.
2. Thân bài.
- Tóm tắt diễn biến cuộc đời, số phận Mị trước đêm tình mùa xuân: Vốn là một cô gái xinh đẹp, tài hoa, yêu tự do nhưng bởi sự bất công, sự bóc lột của bọn phong kiến miền núi (cường quyền) và những hủ tục lạc hậu (thần quyền), Mị đã phải trở thành con dâu gạt nợ, thành nô lệ cho nhà thống lí, bị bóc lột, bị hành hạ, bị đối xử như súc vật. Tưởng như bao nhiêu đọa đày ấy đã hủy diệt sức sống của cô gái trẻ.
- Diễn biến tâm lí của Mị trong đêm tình mùa xuân: khơi dậy bởi 3 chất xúc tác: không khí mùa xuân, hơi rượu và tiếng sáo.
+ Sự thay đổi trong thiên nhiên: Mùa xuân về với Hồng Ngài mang theo sức sống mới cho thiên nhiên, con người nơi đây (dẫn chứng: những cơn gió thổi vào mái gianh vàng ửng, những thiếu nữ mang váy xòe phơi trên đá chuẩn bị cho những cuộc chơi, lũ trẻ vui đùa trên sân ...). Mùa xuân (của đất trời) đã mang lại sức sống mới cho con người, thổi vào cuộc sống vốn trầm lặng của người vùng cao làn gió mới, phơi phơi xuân tình.
+ Diễn biến tâm lí và hành động của Mị:
* Diễn biến 1: Mị nghe thấy tiếng hát (của những đôi lứa yêu nhau), tiếng sáo (tiếng sáo xuất hiện nhiều lần và được miêu tả vô cùng chi tiết, kĩ lưỡng: từ xa đến gần, từ âm thanh của thế giới bên ngoài đến nỗi ám ảnh nội tâm). Tiếng hát, tiếng sáo ấy nhắc nhớ Mị về một quá khứ tươi đẹp, về một cô Mị trẻ trung phơi phới đầy sức sống, khát sống, khát yêu. Tiếng hát, tiếng sáo như một âm thanh của ngoại giới làm sống lại khao khát vẫn bấy lâu ẩn chứa trong tâm hồn người thiếu phụ vùng cao. Tiếng sáo, tiếng hát cũng nhắc nhớ Mị về thực tại, về những bất công phí lí mà mình phải chịu.
* Diễn biến 2: Mị uống rượu. Đây thực sự là một hành động nổi loạn của nhân tính, đánh dấu quá trình thức tỉnh của Mị. Cô uống ừng ực từng bát lớn, uống như nuốt vào trong bao nhiêu căm giận, tủi hờn. Cô nghĩ "người ta uống được sao Mị không được uống?". Cô đã ý thức mình như một con người, từ bỏ kiếp sống câm lặng, súc vật, đồ vật trong nhà thống lí. Nhưng ngay khi ý thức về bản thân trở lại, cô lại lặng lẽ bước vào phòng, ngồi trên giường và nghĩ nếu có nắm lá ngón chắc mình sẽ ăn ngay cho chết. Ý thức làm người trở lại, đối diện với thực tại tăm tối, cô không chấp nhận kiếp sống ngựa trâu mà mong tìm sự giải thoát. Muốn chết cũng là một biểu hiện của lòng khát sống, sống cho ra sống.
* Diễn biến 3: Mị muốn đi chơi. Đây lại là hành động nổi loạn thứ hai. Cô bước đến góc nhà, với chiếc váy, xắn miếng mỡ khêu đèn cho thêm sáng. Cô muốn thắp sáng cuộc đời tăm tối, tủi cực của mình. Hành động này thể hiện sức sống bấy lâu bị vùi dập, tiềm tàng trong Mị nay đã vùng lên mạnh mẽ. Khát vọng hạnh phúc đã chiến thắng những sợi dây ràng buộc của cường quyền, thần quyền. Muốn đi chơi là muốn được tự do, muốn được hạnh phúc, muốn được sống trọn vẹn làm người.
* Diễn biến 4: Mị bị A Sử trói. Khát vọng bùng lên nhưng lại bị vùi dập tàn nhẫn. A Sử về, trói nghiến Mị bằng một thúng sợi đay, quấn tóc cô quanh cột.
* Diễn biến 5: Mị dần tỉnh ra và đau đớn trở lại thực tại. Bị trói đứng trên cột, đầu Mị vẫn văng vẳng tiếng sáo, tiếng hát gọi bạn tình. Nhưng rồi cô sớm trở về thực tại khi vùng bước đi và gặp phải những lằn dây trói đang xiết chặt quanh da thịt. Tiếng chân ngựa đầu nhà nhắc nhớ cô về thân phận ngựa trâu. Mị nghĩ mình không bằng con trâu, con ngựa. Cô cúi đầu cam chịu. Nhưng một khi ngọn lửa sống đã bùng lên thì không thể bị dập tắt. Sợi dây trói chỉ có thể trói buộc thân thể cô chức không thể trói được tâm hồn yêu tự do.
- Ý nghĩa nghệ thuật: Diễn biến tâm lí và hành động của Mị thể hiện tấm lòng nhân ái của nhà văn khi phát hiện và trân trọng khát vọng sống của con người dù bị đọa đày tàn nhẫn. Nó cũng thể hiện tài năng bậc thầy của Tô Hoài trong việc miêu tả tâm lí nhân vật.
= Đánh giá chung: Qua diễn biến tâm lí nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân, người đọc nhận ra giá trị nhân đạo sâu sắc và giá trị hiện thực (tố cáo các thế lực phong kiến miền núi) của tác phẩm. Đồng thời, một lần nữa minh chứng cho tài năng nghệ thuật của nhà văn.
Diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân chính là tiền đề cho sự “nổi loạn” trong đêm mùa đông trên rẻo cao.
3. Kết bài.
- Đánh giá khái quát tài năng nghệ thuật của Tô Hoài trong việc miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật đồng thời khẳng định tư tưởng nhân đạo sâu sắc của nhà văn.

Câu 3b. Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm

1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả: Nguyễn Khoa Điềm là gương mặt tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại, giọng thơ sôi nổi, tiêu biểu cho thế hệ thanh niên trong các vùng đô thị tạm chiếm trong giai đoạn khốc liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa mạch cảm xúc dạt dào và những suy tư, chiêm nghiệm vô cùng sâu sắc.
- Giới thiệu tác phẩm: Đoạn trích Đất Nước trích từ chương V trường ca Mặt đường khát vọng, được sáng tác tại chiến khu Trị Thiên trong những ngày phong trào đấu tranh chống Mĩ Ngụy đang sục sôi. Tác phẩm thể hiện những suy tư sâu sắc của nhà thơ về cội nguồn Đất Nước là cơ sở cho tình yêu nước, cho niềm tin tất thắng của cuộc đấu tranh.
- Giới thiệu đoạn trích: Đoạn trích thơ cần phân tích tập trung lí giải Đất Nước ở chiều không gian địa lí với rất nhiều chất liệu văn hóa dân gian.
2. Thân bài:
- Khái quát chung về phần đầu bài thơ: nhận thức chung về Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
- Đoạn thơ dùng hình thức độc đáo để cắt nghĩa, lí giải Đất Nước: cách tách từ (triết tự).
- Đất Nước hiện hình trong rất nhiều không gian khác nhau:
+ Những không gian quen thuộc: ngôi trường, dòng sông.
+ Đất nước xuất hiện trong không gian yêu thương tình nghĩa (nơi ta hò hẹn, nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm) = Phân tích hình ảnh chiếc khăn: biểu tượng của nỗi nhớ (dẫn chứng trong ca dao)
+ Đất nước hiện lên qua không gian kì vĩ, tráng lệ của gấm vóc giang sơn: "hòn núi bạc", "nước biển khơi" ...
+ Đất Nước còn là không gian sinh tồn, quần tụ và sinh cơ lạc nghiệp của cả cộng đồng: "nơi dân mình đoàn tụ", nơi rồng ở, nơi chim về = cội nguồn dân tộc qua việc nhắc lại truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ
- Đất nước gắn liền với những hoạt động, những sinh hoạt văn hóa, lao động sản xuất bình dị, thân thiết mà rất đỗi thiêng liêng của con người: học tập, lao động, sản xuất, yêu thương, sinh cơ, lập nghiệp, ... Cùng với đó là những truyền thống cao đẹp của dân tộc: truyền thống hiếu học, nghĩa tình, tinh thần đoàn kết, ý thức cội nguồn ...
== Đất nước vừa gần gụi thân quen vừa lớn lao kì vĩ gợi trong ta niềm yêu quý, tự hào.
- Đặc sắc nghệ thuật:
+ Thể thơ tự do với những câu thơ dài ngắn đan xen như mạch kể câu chuyện, khi thủ thỉ tâm tình, khi thì trào lên xúc động như dòng chảy miên viễn của thời gian, như tầm bao quát mênh mông của không gian đất nước.
+ Giọng điệu trữ tình, chính luận
+ Nghệ thuật đối, lặp tạo nên tính nhạc cho đoạn thơ
+ Cách triết tự để định nghĩa mang lại cái nhìn mới mẻ, đa chiều cho khái niệm Đất Nước.
+ Sử dụng vô cùng hiệu quả các chất liệu văn hóa dân gian: Ca dao, thần thoại, truyền thuyết ... để thêm một lần nữa khẳng định tư tưởng xuyên suốt: Đất Nước của Nhân dân.
- Liên hệ tới các sáng tác khác về Đất nước (Đất nước của Nguyễn Đình Thi)
= Tình yêu quê hương, đất nước lắng đọng trong cảm xúc của nhà thơ
- Liên hệ bản thân
3. Kết luận
- Đánh giá khái quát về những thành công, những đặc sắc trong nội dung, nghệ thuật của đoạn trích.


Đáp án đề thi tốt nghiệp môn hoá năm 2013 của bộ GD-ĐT


Mã đề: 641
1C-2C-3B-4C-5A-6A-7B-8B-9C-10B-11A-12B-13B-14A-15D-16C-17D-18A-19D-20D-21D-22C-23A-24C-25C- 26A-27D-28B-29B-30C-31A-32A-33D-34D-35A-36B-37C-38A-39D-40C-41D-42B-43B-44A-45B-46D-47C-48D
Gửi đáp án này cho bạn bè ngay
Hoặc soạn tin: SMS 85797 [SĐT nhận] gửi 8709
Mã đề: 152
1A-2B-3A-4A-5C-6A-7A-8C-9C-10B-11A-12D-13C-14B-15B-16C-17C-18A-19A-20B-21C-22D-23B-24C-25D-26A-27D-28B-29C-30A-31D-32D-33D-34B-35B-36D-37B-38C-39A-40D-41B-42D-43C-44D-45C-46B-47A-48D
Gửi đáp án này cho bạn bè ngay
Hoặc soạn tin: SMS 85798 [SĐT nhận] gửi 8709
Mã đề: 328
1B-2A-3A-4C-5C-6C-7D-8D-9B-10A-11B-12A-13B-14C-15C-16A-17C-18B-19D-20D-21C-22A-23D-24A-25D-26C-27B-28A-29C-30B-31D-32A-33D-34A-35A-36D-37B-38D-39C-40C-41B-42A-43B-44B-45C-46D-47D-48D
Gửi đáp án này cho bạn bè ngay
Hoặc soạn tin: SMS 85799 [SĐT nhận] gửi 8709
Mã đề: 719
1D-2C-3D-4B-5A-6D-7A-8B-9A-10C-11C-12A-13B-14B-15B-16C-17B-18C-19D-20B-21A-22B-23D-24C-25A-26D-27C-28B-29A-30A-31A-32B-33C-34D-35C-36C-37B-38A-39D-40D-41B-42C-43A-44D-45D-46C-47A-48D
Gửi đáp án này cho bạn bè ngay
Hoặc soạn tin: SMS 85800 [SĐT nhận] gửi 8709
Mã đề: 475
1B-2A-3D-4D-5B-6B-7A-8D-9A-10B-11B-12C-13A-14C-15B-16C-17C-18C-19D-20A-21A-22B-23C-24C-25A-26D-27C-28D-29C-30A-31B-32A-33D-34C-35D-36C-37A-38B-39A-40D-41D-42B-43A-44B-45C-46D-47D-48B
Gửi đáp án này cho bạn bè ngay
Hoặc soạn tin: SMS 85802 [SĐT nhận] gửi 8709
Mã đề: 246
1B-2A-3C-4D-5C-6C-7C-8B-9D-10B-11A-12B-13A-14C-15B-16C-17C-18A-19B-20D-21A-22A-23D-24A-25D-26C-27B-28A-29C-30B-31D-32A-33D-34A-35A-36D-37B-38D-39C-40C-41B-42A-43B-44B-45C-46D-47D-48D
Gửi đáp án này cho bạn bè ngay
Hoặc soạn tin: SMS 85803 [SĐT nhận] gửi 8709